Datte… (Bởi vì…)

Nihongo Notes

  • Tác giả: Osamu Mizutani, Nobuko Mizutani
  • Chuyển ngữ: Yappa
  • Mục lục

Datte…
だって……
(Bởi vì…)

Ngày hôm qua tàu điện bị trễ vì lý do nào đó và anh Lerner đến văn phòng muộn tầm 10 phút. Anh giải thích vì sao anh đến muộn là
Datte densha-ga okureta-n-desu.
だって 電車が おくれたんです
nghĩa là “Bởi vì tàu đến muộn”. Sau đó anh Takada hỏi anh học từ datte ở đâu. Khi anh Lerner bảo là không nhớ, thì anh Takada bảo chắc là nghe chị Yoshida nói chuyện. Chị Yoshida cực lực phản đối và nói rằng chị không bao giờ dùng từ như vậy ở văn phòng. Anh Takada bảo từ đó nghe yểu điệu còn chị Yoshida bảo nó thật trẻ con.

*  *  *

Trong số các cách nói để biểu thị lý do hay nguyên nhân, datte có phạm vi sử dụng khá giới hạn. Nó thường được dùng khi nói chuyện hàng ngày giữa bạn thân và thành viên trong gia đình; nó không phải là cách nói phù hợp khi nói chuyện nghiêm túc hoặc trong các tình huống xã hội mang tính chính thức.

Datte được dùng để đưa ra lí do đồng thời để phản đối lời của người khác nói. Khi được hỏi vì sao vắng mặt tại văn phòng, ví dụ, người ta thường nói
Atama-ga itakatta-node
hoặc
Atama-ga itakatta-n-desu
có nghĩa là “Bởi vì tôi bị đau đầu”. Nếu ai đó nói
Datte atama-ga itakatta-n-desu.
thì ý anh ta là anh ta cảm thấy mình đang bị chỉ trích và muốn biện minh cho bản thân. Datte có thể được diễn giải thành “Anh có thể trách tôi nhưng tôi có lí do vì…” Theo nghĩa này datte có thể dịch thành “nhưng”.

datte mở đầu cho một câu mang nghĩa phản đối, câu tiếp theo thường kết thúc bằng cách nói như …n-desu, …da-mono, …desu-mono, hoặc …ja arimasen-ka. Tất cả các cách nói này đều được sử dụng để nhấn mạnh câu của người nói.

Vậy nên, nếu một người chồng trách vợ vì không quét dọn nhà cửa sạch sẽ, cô ấy có thể sẽ nói
Datte isogashii-n-desu-mono.
だって いそがしいんですもの。
(Nhưng em bận lắm!)
hoặc
Datte anata, chittomo tetsudatte-kurenai-ja arimasen-ka.
(Nhưng mà anh cũng chẳng giúp em gì cả!)

Người chồng có thể sẽ vặn lại khi nói
Datte boku-niwa shigoto-ga aru-n-da-mono.
(Nhưng anh cũng có việc của anh chứ!)

Onna-rashii (Nữ tính)

Nihongo Notes

  • Tác giả: Osamu Mizutani, Nobuko Mizutani
  • Chuyển ngữ: Yappa
  • Mục lục

Onna-rashii
女らしい
(Nữ tính)

Mấy hôm trước chị Yoshida có đánh máy rất vội vàng. Sau khi gõ nhầm nhiều lỗi chị lấy tờ giấy khỏi cái máy đánh chữ, vò lại, rồi ném nó vào cái thùng rác cách đó vài yard. Anh Kato vô tình đi ngang qua, nói với chị là việc đó
Onna-rashiku nai.
女らしく ない。
(chẳng nữ tính gì cả)
Có lẽ anh ấy nghĩ rằng một cô gái thì nên mang tờ giấy đến tận thùng rác, thay vì ném tại chỗ, nhưng anh Lerner cho rằng chị Yoshida làm vậy chưa đến mức bị chê như thế.

Khi anh Lerner nói với chị về việc này sau đó, chị bảo chị không để ý vì chị đã quen bị bố mẹ mình chê kiểu này, họ thường hay nói:
Onna-no kuse-ni…
(mặc dù là con gái)

Việc này khiến anh hứng thú với cụm kết thúc bởi -rashii. Chị Yoshida đưa ra cho anh rất nhiều ví dụ như otoko-rashii (nam tính), kodomo-rashii (như trẻ con), sensee-rashii (như giáo viên) và seejika-rashii (như chính trị gia). Khi anh hỏi về gaijin-rashii (như người nước ngoài), thì chị nghĩ một lúc rồi trả lời là nói cũng được.

*  *  *

Cụm kết thúc bởi -rashii như vậy được sử dụng để biểu lộ sự đánh giá của người nói rằng ai đó đáp ứng được kì vọng của anh ta về hành động mà người đó nên làm, và vì vậy chúng thường ngụ ý sự tán thành của người nói. Tỏ ra onna-rashii là điều mọi người mong muốn, trong khi đó onna-rashiku nai thì không được mong muốn. Nếu một cô gái làm điều gì đó onna-rashiku nai, người khác thường sẽ chê cô ấy
Onna-no kuse-ni sonna koto-o…
(Là con gái mà lại làm chuyện như thế…)
… kuse-ni được dùng để biểu lộ sự không tán thành và phản đối vì đã không cư xử như một người trong hoàn cảnh đó nên làm trong suy nghĩ của người nói. Nếu một chàng trai trẻ hành động như một ông già, ví dụ ở nhà vào những ngày đẹp trời hoặc quá thận trọng, người khác sẽ nói
Wakai-kuse-ni…
若いくせに…
(Anh ta còn trẻ như vậy mà…)

Khi một người nhắc đến giáo viên rằng
Sensee-no kuse-ni sensee-rashiku nai.
(Dù anh ta là giáo viên, nhưng chẳng giống giáo viên gì cả.)
thì có lẽ ý của người nói là giáo viên đó không giỏi chuyên môn, hoặc ăn mặc không đúng mực hay quá để ý đến việc kiếm tiền. Điều này sẽ phụ thuộc vào việc người nói trông đợi một giáo viên nên như thế nào.

Đôi khi người ta lại thích những ngoại lệ. Trong khi vài người thích những chính trị gia giàu kinh nghiệm, thì những người khác lại ưa seejika-rashiku nai seejika (chính trị gia nhưng lại không giống chính trị gia).

Saa… (Chà…)

Nihongo Notes

  • Tác giả: Osamu Mizutani, Nobuko Mizutani
  • Chuyển ngữ: Yappa
  • Mục lục

Saa…
さあ……
(Chà…)

Trong lúc anh Lerner đang uống cafe với chị Yoshida và mấy người khác trong giờ giải lao thì anh Sato đi vào. Chị Yoshida hỏi anh Sato một vài câu hỏi về một số tuyển thủ bóng chày chuyên nghiệp; anh Sato trả lời tất cả các câu hỏi của chị với từ Saa… Có khi anh chỉ đáp:
Saa…
さあ……
(Chà…)
hoặc
Saa, doo-deshoo-ne.
さあ、どうでしょうね。
(Chà, thế nào nhỉ.)
Và thỉnh thoảng anh bày tỏ ý kiến của mình sau khi nói
Saa, yoku wakarimasen-ga…
さあ、よく わかりませんが。
(Chà, tôi cũng không rõ lắm, nhưng…)

Đột nhiên anh Lerner nhớ ra anh Sato thường hay được gọi là Saa-san. Về sau, anh Lerner hỏi chị Yoshida liệu có phải mọi người gọi anh Sato bằng biệt danh đó là vì anh ấy luôn trả lời Saa… hay không. Chị Yoshida cười phá lên và nói chị rất thích cách suy luận từ của anh nhưng mà anh hiểu lầm rồi. Thực ra anh ấy được gọi là Saa-san vì có mấy cô gái làm việc ở quán bar anh ấy hay đến gọi tên anh ấy như thế (dùng âm tiết đầu của họ anh ấy).

*  *  *

Saa… được dùng khi bạn không chắc chắn về câu trả lời của bạn hoặc bạn không thể đưa ra một quyết định nào đó. Với nghĩa này, nó tương đương với cách diễn đạt như “Chà, tôi không biết” hoặc “Chà, để tôi nghĩ xem”.

Saa… cũng dùng để ngụ ý phủ định. Saa… đứng một mình có thể nghĩa là “Chà, tôi không nghĩ vậy” hoặc “Tôi sợ là tôi không thể.” Trong thực tế nó rất hay được sử dụng để tránh nói “Không”; Saa… thường được dùng để nói Iie, shirimasen (Không, tôi không biết), và Saa, doo-deshoo-ne thường được dùng thay cho Iie, dekimasen (Không, tôi không thể).

Và khi đưa ra ý kiến cá nhân, người Nhật cũng hay dùng Saa… vì sự ngập ngừng thường được coi là một biểu hiện của tính khiêm tốn. Bạn sẽ ngạc nhiên vì thường xuyên nghe thấy họ nói
Saa, yoku wakarimasen-ga.
trước khi diễn đạt ý kiến của mình.

Khi dùng theo cách này, Saa… được phát âm với giọng thấp và âm điệu lấp lửng. Saa cũng có thể được dùng để thúc giục người khác làm gì đó như trong
Saa, dekakemashoo.
(Chà, đi thôi.)
Trong trường hợp này nó được phát âm hơi khác, với giọng cao và âm điệu đi xuống.

Naruhodo (Thật vậy)

Nihongo Notes

  • Tác giả: Osamu Mizutani, Nobuko Mizutani
  • Chuyển ngữ: Yappa
  • Mục lục

Naruhodo
なるほど
(Thật vậy)

Chiều hôm qua, anh Mori, giám đốc công ty nơi anh Lerner làm việc, đang trình bày về kế hoạch của mình. Trong lúc nghe, anh Lerner rất để ý đến việc sử dụng aizuchi mỗi khi có thể. Mấy tuần qua anh đã quen dần với việc dùng aizuchi, dù đã phải cố gắng rất nhiều. Lần này anh muốn thử dùng một số cách diễn đạt khác ngoài Hai, Ee hay Soo-desu-ka, nên anh nói
Naruhodo.
なるほど。
mỗi khi anh Mori dừng lại.

Nhưng có vẻ anh Mori không thích lắm. Thực tế, khi anh Lerner lặp lại cách điễn đạt này Naruhodo, naruhodo, anh ấy đã ngừng nói và yêu cầu anh Lerner lắng nghe một cách yên lặng.

Anh Lerner không hiểu cách dùng Naruhodo của mình có gì sai. Không phải người Nhật rất hay dùng nó, đặc biệt là khi nghe người khác giải thích gì đó hay sao. Ngay cả khi nói tiếng Anh, người Nhật có vẻ cũng dùng “I see” (Tôi hiểu) nhiều quá mức cần thiết, có lẽ vì họ nghĩ từ tiếng Anh ấy tương đương với Naruhodo.

*  *  *

Từ naruhodo nghĩa là “thật vậy”, “đúng rồi”, “chắc chắn rồi” và thường được sử dụng để thể hiện người nói hiểu rõ những gì anh ta nghe được. Trong trường hợp này thì nó hoàn toàn thích hợp để sử dụng như là aizuchi, nhưng ta phải rất cẩn thận khi sử dụng trong giao tiếp lịch sự.

Naruhodo thuộc về nhóm cách diễn đạt dùng theo kiểu độc thoại trong giao tiếp lịch sự, giống như Aa, soo-ka hoặc Aa, soo yuu wake-ka. Khi người nói dùng những cách diễn đạt này trong một cuộc hội thoại lịch sự, anh ta sẽ phải thể hiện rằng chúng hướng đến chính mình chứ không phải người nghe. Nói cách khác, anh ta được phép dùng trong hội thoại lịch sự những cách diễn đạt vốn quen thuộc đó chỉ khi anh ta nói chuyện với chính mình. Để thể hiện điều đó, ta sẽ phải phát âm cách diễn đạt ấy bằng tông thấp và ngữ điệu đi xuống; nếu không cách diễn đạt ấy nghe sẽ bất lịch sự.

Đôi khi người ta cố tình dùng những cách diễn đạt này để thể hiện sự hào hứng đối với cuộc hội thoại. Ví dụ, các phóng viên trên radio hay chương trình ti vi, thường nói Naruhodo để thể hiện rằng họ bị cuốn hút vào cuộc nói chuyện đến mức quên để tâm đến tính hình thức; bằng cách này, họ có thể khuyến khích người đang được phỏng vấn hơn. (Đàn ông thường dùng Naruhodo kiểu này nhiều hơn phụ nữ; có lẽ phụ nữ thường được dạy nên kìm nén việc độc thoại khi ở nơi công cộng).

Trước khi bạn quen với cách nói này, sẽ an toàn hơn nếu sử dụng Soo-desu-ka hoặc Wakarimashita trong giao tiếp lịch sự, thay vì Naruhodo, và chỉ sử dụng những cách diễn đạt như
Naruhodo, naruhodo.
なるほど、なるほど。
hoặc
Naruhodo-nee.
なるほどねえ。
trong giao tiếp thông thường.

Ja… (Vậy thì…)

Nihongo Notes

  • Tác giả: Osamu Mizutani, Nobuko Mizutani
  • Chuyển ngữ: Yappa
  • Mục lục

Ja…
じゃ……
(Vậy thì…)

Tại văn phòng của anh Lerner, mọi người thường ở lại sau giờ làm và tán gẫu một lúc. Anh Lerner thì nghĩ nên về nhà ngay khi xong việc, nhưng đây có vẻ đây là điều rất phổ biến ở Nhật Bản, thế nên tối hôm qua, anh quyết định tham gia cùng mọi người xem thế nào.

Họ nói về nhiều chủ đề khác nhau trong nửa tiếng, cho đến khi anh Takada nhìn lên đồng hồ và nói
Ja, boku-wa…
じゃ、ぼくは……
(Nghĩa đen: Vậy thì, tôi…)
sau đó đứng dậy. Những người khác chào tạm biệt anh Takada rồi tiếp tục câu chuyện. Sau một khoảng im lặng, đến lượt chị Yoshida nói:
Ja, watashi-mo…
じゃ、わはしも……
(Nghĩa đen: Vậy thì, tôi cũng…)
rồi ra về. Không lâu sau, mọi người lần lượt ra về, kể cả anh Lerner.

Anh Lerner cảm thấy rất hứng thú với cách dùng này của ja. Từ điển ghi nó dạng rút gọn của dewa, có nghĩa là “vậy thì”. Nhưng anh thấy người Nhật có vẻ dùng từ này cực kì thường xuyên mà không cần câu hay cụm từ nào đứng trước “vậy thì”. Họ thường bắt đầu câu với ja như trong
Ja, sorosoro hajimemashoo-ka.
じゃ、そろそろ始めましょうか。
(Nghĩa đen: Vậy thì chúng ta dần dần bắt đầu thôi.)
Ja hay Dewa (hoặc đôi khi là Sore-ja) có nghĩa là “vậy thì” hoặc “trong trường hợp đó”. Nó được dùng để đáp lại như trong
A: Mou juuji-desu-yo. (Đã mười giờ rồi đấy.)
B: Ja, dekakemashoo. (Vậy thì đi thôi.)
Thế nhưng ja lại thường xuyên được dùng để bắt đầu một câu, chứ không phải dùng để trả lời. Ví dụ, khi rời đi thì người ta hay nói Ja… hay Ja, kore de (Nghĩa đen: Vậy thì, với cái này). Khi bắt đầu một cuộc họp hay cuộc bàn luận, người ta hay nói Ja, hajimemashoo (Vậy bắt đầu thôi). Với người nước ngoài Ja dường như không có ý nghĩa gì thực tế.

Tuy vậy, nó lại có ý nghĩa “vậy thì” trong cách suy nghĩ của người Nhật. Khi anh Takada nói Ja, trước đó anh ấy đã nhìn đồng hồ. Đồng hồ chỉ rằng đã đến lúc anh phải về, và những người khác cũng thấy anh ấy nhìn vào đó; vậy nên nhìn vào đồng hồ có nghĩa là “Đến lúc phải về rồi”, và do đó nó được theo sau bởi “Vậy tôi về đây”. Có một khoảng im lặng trong văn phòng trước khi chị Yoshida sử dụng cách nói này, và mọi người hiểu rằng đó là lí do hợp lý để chị Yoshida nói Ja. Nó có thể được diễn giải là “cuộc nói chuyện có vẻ sắp kết thúc rồi; vậy thì tôi về đây”.

Vì thế Ja thường dùng sau một hành động không kèm lời nói, hoặc một khoảng im lặng. Nếu dùng khi thiếu điều này, người Nhật sẽ thấy bị bất ngờ. Trong trường hợp này, Ja có thể được hiểu giống như “Vậy thì” trong câu “Vậy thì, chúng ta đi thôi?”