Nihongo Notes
- Tác giả: Osamu Mizutani, Nobuko Mizutani
- Chuyển ngữ: Yappa
- Mục lục
Chotto yuubinkyoku e-itte kimasu
ちょっと 郵便局へ いってきます
(Tôi sẽ đến bưu điện)
Anh Lerner hỏi Sensee anh có thể làm thế nào để tiếng Nhật của anh nghe tự nhiên hơn. Sensee gợi ý rằng anh nên dùng hai động từ cùng nhau, ví dụ như nói itte-kimasu (nghĩa đen: tôi sẽ đi rồi quay lại) thay vì ikimasu, hoặc yonde-mimasu (nghĩa đen: tôi sẽ đọc và xem) thay vì yomimasu.
Vậy nên anh bắt đầu để ý hơn đến cách nói này trong các cuộc hội thoại của mọi người xung quanh anh. Chiều hôm qua, anh nghe thấy chị Yoshida nói
Chotto yuubinkyoku-e itte-kimasu-kedo…
ちょっと 郵便局へ いってきますけど……
(Tôi sẽ đến bưu điện. – Nghĩa đen: Tôi sẽ đến bưu điện một lúc rồi quay lại, nhưng…)
Anh đã từng học rằng itte-kimasu dùng khi người nói muốn nhấn mạnh ý định sẽ quay lại, nhưng bản thân anh thì chưa dùng nó bao giờ và trước nay cũng chưa từng chú ý đến nó nhiều.
Sau đó anh Takada nói với chị Yoshida
Ja, kono tegami-mo dashite-kite-moraeru?
(Vậy thì chị có thể gửi giúp tôi bức thư này được không? – Nghĩa đen: Vậy tôi có thể nhận được sự giúp đỡ của chị về việc gửi luôn bức thư này rồi quay lại không?)
Anh Lerner ngạc nhiên khi thấy anh Takada dùng tới ba, mà không phải hai động từ cùng nhau – dasu (gửi), kuru (đến) và morau (nhận); anh cảm thấy nếu anh học cách diễn đạt này thì anh sẽ còn cả một chặng đường rất dài.
* * *
Dùng hai động từ với nhau rất phổ biến trong hội thoại hàng ngày, và có thể làm như vậy sẽ giúp tiếng Nhật của bạn trở nên biểu cảm hơn. Những cách nói như itte-kimasu được tạo ra bởi hai động từ, iku sử dụng tại đây như là động từ chính còn kuru là trợ động từ, tuy nhiên bất cứ động từ nào cũng có thể được dùng làm động từ chính. Trong khi động từ chính được dùng để biểu thị hành động, trợ động từ thể hiện ý định hoặc thái độ tâm lí của người nói hoặc người làm. Ví dụ, khi ai đó nói
Yonde-mimasu.
(Tôi sẽ đọc và xem nó thế nào.)
yomu nhắc đến hành động trong khi miru được dùng để chỉ sự hứng thú của người nói với kết quả của hành động. Tương tự như vậy khi ai đó nói
Osoku natte-shimatta.
(Tôi đã bị muộn.)
việc sử dụng shimau ngụ ý rằng người nói tiếc nuối với việc anh ta đã làm.
Những động từ như morau, itadaku (nhận), ageru (cho), kureru (cho tôi) và kudasaru (cho tôi) được thêm vào sau những động từ khác để thể hiện việc người nói cho hoặc nhận sự giúp đỡ đối với ai đó. Vì thế bạn sẽ thỉnh thoảng nghe thấy ba động từ cùng nhau như trong dashite-kite-morau mà anh Takada đã dùng, hay như trong
Yonde-mite-itadakemasuka.
(Bạn có thể đọc cái này và xem thế nào không? – Nghĩa đen: Liệu tôi có thể được nhận sự giúp đỡ về việc bạn đọc và xem cái này không?)